đã được bổ sung bằng các thẻ
và
. Ngoài ra các thẻ
,
,
, và
cũng đưa ra sự mô tả chính xác hơn về các kiểu nội dung cụ thể.- Các thẻ mô tả chính xác những gì chúng được thiết kế để chứa đựng.
- Tăng cường khả năng truyền thông trên mạng.
- Cải thiện khả năng lưu trữ chung.
- Các trình làm việc trên nền Web (Web Workers) để chạy các quá trình nền.
- Giao diện WebSocket để thiết lập kết nối liên tục giữa các ứng dụng cư trú và máy chủ.
- Truy vấn dữ liệu đã được lưu trữ tốt hơn.
- Cải thiện tốc độ nạp và lưu trang.
- Hỗ trợ cho CSS3 để quản lý giao diện người dùng đồ họa (GUI), có nghĩa là HTML5 có thể được định hướng nội dung.
- Cải thiện xử lý biểu mẫu trình duyệt.
- Một API cơ sở dữ liệu dựa trên-SQL cho phép lưu trữ cục bộ, phía máy khách..
- Canvas và video, để thêm đồ họa và video mà không cần cài đặt các plug-in của bên thứ ba.
- Đặc tả Geolocation API (API định vị toàn cầu), sử dụng khả năng định vị của máy điện thoại thông minh để kết hợp các dịch vụ và các ứng dụng đám mây di động.
- Các biểu mẫu cải tiến làm giảm nhu cầu phải tải về mã JavaScript, cho phép truyền thông hiệu quả hơn giữa các thiết bị di động và các máy chủ điện toán đám mây.
Hình 1. Kế hoạch trang web của Acme United
để tạo ra nội dung cho vùng Header
của trang. Thẻ
có thể chứa thông tin mở về một
và
ngoài chính trang web đó. Trang web được tạo ra ở đây có một vùng Header
cho trang này, được hiển thị trong thiết kế cao cấp, cũng như vùng Header
ở bên trong vùng Article và Section. Liệt kê 1 đưa ra một ví dụ đánh dấu thẻ
.Liệt kê 1. Ví dụ thẻ
|
cũng có thể chứa một thẻ
, như trong Liệt kê 2. Thẻ
tạo nhóm các tiêu đề với nhau, bằng cách sử dụng các mức tiêu đề
đến
được hiển thị ở đây có một tiêu đề chính (Main Heading) và một phụ đề (Sub-heading).Liệt kê 2. Ví dụ thẻ
|
. Phần tử
định nghĩa một vùng đặc biệt dành cho việc chuyển hướng. Thẻ
nên được sử dụng để chuyển hướng trang web chính, không dùng để thiết lập các liên kết có chứa trong các vùng khác của trang. Vùng Navigation này có thể chứa mã như được hiển thị trong Liệt kê 3.Liệt kê 3. Ví dụ thẻ
để tạo vùng này, và thẻ đó định nghĩa nội dung có thể được sử dụng độc lập với các nội dung khác được tìm thấy trên trang này. Ví dụ, nếu bạn muốn tạo ra một nguồn cấp dữ liệu RSS, bạn có thể sử dụng
để xác định nội dung duy nhất. Thẻ
xác định nội dung có thể được gỡ bỏ và được đặt trong ngữ cảnh khác và có thể hoàn toàn dễ hiểu.
. Một
chứa các vùng thành phần của nội dung trang web có liên quan . Thẻ
— và thẻ
nữa — có thể chứa các header (tiêu đề), các footer (chân trang), hoặc bất kỳ các thành phần nào khác cần thiết để hoàn thành phần này. Thẻ
dùng cho nội dung tạo nhóm. Nội dung cho cả hai thẻ
và thẻ
thường bắt đầu bằng một
và kết thúc bằng một
, với nội dung cho thẻ này ở giữa.
cũng có thể chứa các thẻ
, cũng giống như thẻ
có thể chứa các thẻ
. Thẻ
nên được dùng để tạo nhóm các thông tin giống nhau, và thẻ
nên được sử dụng cho các thông tin như một bài viết hoặc một blog mà chúng có thể bị gỡ bỏ và được đặt trong một ngữ cảnh mới mà không ảnh hưởng đến ý nghĩa của nội dung. Thẻ
như tên gọi của nó, cung cấp một gói thông tin đầy đủ. Ngược lại, thẻ
chứa thông tin liên quan, trừ thông tin không thể được đặt trong một ngữ cảnh khác với chính nó, do nghĩa của nó sẽ bị mất.
và
.Liệt kê 4. Ví dụ thẻ
|
và thẻ
cũng như thẻ
và thẻ
có thể chứa thẻ
. Bạn sử dụng thẻ này để chứa các ảnh, các sơ đồ, và các ảnh chụp.
có thể chứa thẻ
, thẻ này chứa lần lượt các chú thích cho hình minh họa có trong thẻ
, cho phép bạn nhập một mô tả để có thể gắn hình minh họa chặt chẽ hơn với nội dung. Liệt kê 5 đưa ra một ví dụ về cấu trúc thẻ
và thẻ
.Liệt kê 5. Ví dụ thẻ
và
cũng có thể chứa các phần tử phương tiện khác nhau. HTML5 cung cấp các thẻ để truyền đạt nhanh nội dung của chúng. Các phần tử đa phương tiện, chẳng hạn như âm thanh và video trước đây thường chỉ được nhúng vào, bây giờ có thể được sử dụng chính thống hơn.
xác định nội dung âm thanh, chẳng hạn như âm nhạc hoặc luồng âm thanh khác bất kỳ. Thẻ
có các thuộc tính để kiểm soát những gì, khi nào, và làm thế nào để phát âm thanh. Các thuộc tính là src
, preload
(nạp trước), control
(điều khiển), loop
(vòng lặp), và autoplay
(phát tự động). Trong ví dụ ở Liệt kê 6, âm thanh bắt đầu phát ngay sau khi tải trang này và sẽ phát liên tục, đồng thời hiển thị các nút điều khiển để người dùng có thể dừng lại hoặc phát lại âm thanh.Liệt kê 6. Ví dụ thẻ
cho phép bạn phát các đoạn video hoặc tạo luồng phương tiện trực quan. Nó có tất cả các thuộc tính của thẻ
cộng thêm ba thuộc tính nữa là: poster
(quảng cáo), width
(chiều rộng), và height
(chiều cao). Thuộc tính poster
cho phép bạn xác định một hình ảnh được sử dụng trong khi video đang tải hoặc trong hoàn cảnh không may khi các video sẽ không tải được chút nào.
.Liệt kê 7. Ví dụ thẻ
và
có thể chứa thẻ
, để định nghĩa tài nguyên đa phương tiện cho các thẻ
và
. Với phần tử này, bạn định rõ các tệp video và âm thanh thay thế để từ các tệp này sau đó trình duyệt có thể lựa chọn dựa vào kiểu phương tiện của mình hoặc sự hỗ trợ của codec (bộ mã hóa/giải mã). Trong Liệt kê 8, có hai sự lựa chọn. Nếu không thể phát phiên bản WMA của tệp này trong trình duyệt đang được sử dụng, thì hãy thử MP3. Nếu không, sẽ hiển thị thông báo để người sử dụng biết lý do âm thanh không có sẵn.Liệt kê 8. Ví dụ thẻ
định nghĩa nội dung nhúng có thể được đưa vào một trang — ví dụ, một plug-in cho các tệp SWF của Adobe Flash. Liệt kê 9 có chứa thuộc tính type
(kiểu), xác định nguồn nhúng là một tệp Flash.Liệt kê 9. Ví dụ thẻ
src
và type
, thẻ
còn có thuộc tính height
(chiều cao) và width
(chiều rộng).
. Hãy sử dụng thẻ này khi bạn muốn tạo nội dung bổ sung mà không còn chỗ nào để thêm vào bài viết. Trong các tạp chí, các vùng nhận xét thường được sử dụng để làm nổi bật một điểm nào đó và được thực hiện trong chính bài viết đó. Thẻ
chứa nội dung có thể được loại bỏ mà không ảnh hưởng đến các thông tin được truyền đạt bởi bài viết, phân đoạn, hoặc trang chứa nó.
.Liệt kê 10. Ví dụ thẻ
My family and I visited Euro Disney last year. |
chứa thông tin về một trang, bài viết, hoặc một phần, chẳng hạn như tác giả hoặc ngày viết bài. Là phần cuối trang, nó có thể chứa bản quyền hoặc các thông tin pháp lý quan trọng khác, như trong Liệt kê 11.Liệt kê 11. Ví dụ thẻ
Hình 2. Trang web Acme United
. Trong HTML5,
đã được đơn giản hóa: Tất cả mọi thứ bạn cần nhớ là html
. Việc này không chỉ làm đơn giản hoá mục nhập cho thẻ này, mà cũng làm cho nó có thể nâng cấp dễ dàng hơn. Lưu ý rằng nó không được gọi là html5
, mà chỉ là html
. Bất kể có bao nhiêu phiên bản HTML đi nữa, thì
luôn luôn có thể chỉ là html
.
chứa tất cả các phần tử HTML khác, trừ thẻ
. Tất cả các phần tử khác phải được lồng vào giữa thẻ
và
Liệt kê 12. Ví dụ thẻ
html
và ngôn ngữ tiếng Anh, bạn có phần tử
, có thể chứa các đoạn script (kịch bản lệnh), thông tin hỗ trợ trình duyệt, các liên kết bảng định kiểu, siêu thông tin, và các hàm khởi tạo khác. Bạn có thể sử dụng các thẻ sau trong phần head
:
Thẻ
(đầu đề) là nơi chứa tiêu đề hiện tại của trang và là một phần tử của phần cần thiết. Đó là tiêu đề mà bạn nhìn thấy ở phía trên cùng của trình duyệt khi xem trang. Thẻ
trong Liệt kê 13 xác định bảng định kiểu CSS3 sẽ được sử dụng để biểu thị trang HTML5. Bảng định kiểu được gọi là main-stylesheet.css.
Liệt kê 13. Ví dụ thẻ
|
Tiếp theo, bạn sử dụng thẻ , ngay sau các thẻ
và , được mô tả ở trên. Vùng
trong ví dụ này chứa tên của công ty của bạn, giả sử là Acme United, và vùng
chứa các thông tin thông báo cho bạn rằng đó là phụ đề "A Simple HTML5 Example". Liệt kê 14 mô tả điều này.
Liệt kê 14. Ví dụ thẻ và thẻ
|
Cho đến nay CSS3 thường dùng để thiết lập trang được hiển thị trong Liệt kê 15. Trước tiên, bạn thiết lập phông chữ cho trang, sau đó đến các chi tiết cho phần thân. Bạn định nghĩa các kích thước của phần thân, rồi thiết kế cấu trúc đoạn tiêu đề cho các thẻ tiêu đề cấp đầu tiên và cấp thứ hai. Đây là các tiêu đề mà bạn sẽ sử dụng cho trang này.
Liệt kê 15. ví dụ CSS3 #1
* { font-family: Lucida Sans, Arial, Helvetica, sans-serif; } body { width: 800px; margin: 0em auto; } header h1 { font-size: 50px; margin: 0px; color: #006; } header h2 { font-size: 15px; margin: 0px; color: #99f; font-style: italic; } |
Liệt kê 16 hiển thị thẻ , được thiết kế để xử lý chuyển hướng trang web chính.
Liệt kê 16. Ví dụ thẻ
HTML5 cũng có một thẻ — một thẻ đã gây ra sự nhầm lẫn đối với một số nhà thiết kế và phát triển. Sự nhầm lẫn bắt nguồn từ thực tế hiểu lầm rằng việc chuyển hướng này là "navigation menu". Thẻ
, đã bị phản đối trong HTML kể từ phiên bản 4.01 và giờ đây được tái sinh trong HTML5, được thiết kế để tăng cường tính tương tác. Không nên sử dụng nó cho việc chuyển hướng chính. Thẻ duy nhất nên được sử dụng cho việc chuyển hướng chính là thẻ
. Bạn sẽ sử dụng thẻ
sau trong ví dụ này.
Định dạng của chuyển hướng được CSS3 xử lý. Mỗi định nghĩa thẻ được hiển thị trong Liệt kê 17 đại diện cho một trạng thái cụ thể của các phần tử
và
bên trong thẻ .
Liệt kê 17. Ví dụ CSS3 #2
nav ul { list-style: none; padding: 0px; display: block; clear: right; background-color: #99f; padding-left: 4px; height: 24px; } nav ul li { display: inline; padding: 0px 20px 5px 10px; height: 24px; border-right: 1px solid #ccc; } nav ul li a { color: #006; text-decoration: none; font-size: 13px; font-weight: bold; } nav ul li a:hover { color: #fff; } |
Tiếp theo là vùng Article. Vùng này, được định nghĩa bằng thẻ , chứa thông tin
riêng của mình. Thẻ có trong thẻ
cũng chứa một thẻ
riêng của mình. Xem Liệt kê 18.
Liệt kê 18. Ví dụ thẻ
|
Liệt kê 19 cho thấy cách đánh dấu CSS3 để biểu thị ra định dạng này. Lưu ý rằng định nghĩa cho các vùng paragraph
(đoạn),header
, và section
tất cả đều được định nghĩa cho thẻ có chứa chúng trong đó. Thẻ
được định nghĩa ở đây không có cùng định dạng như thẻ
đã được định nghĩa ở mức page (page-level).
Liệt kê 19. Ví dụ CSS3 #3
article > header h1 { font-size: 40px; float: left; margin-left: 14px; } article > header h1 a { color: #000090; text-decoration: none; } article > section header h1 { font-size: 20px; margin-left: 25px; } article p { clear: both; margin-top: 0px; margin-left: 50px; } |
Thẻ thứ hai trong
chứa cùng thông tin cơ bản như
đầu tiên, nhưng lần này bạn sẽ sử dụng một thẻ
, một thẻ
, một thẻ
>, và một thẻ
. Xem Liệt kê 20.
Thẻ
được sử dụng ở đây để trình bày thông tin không phải là một phần của luồng quanh nó. Thẻ
chứa một ảnh đồ họa của Stonehenge. Thẻ
này cũng chứa thẻ
, mà bạn sử dụng để tạo các button có các tên là 4 Muse. Khi một trong các nút này được nhấn, nó cung cấp thông tin về Muse cụ thể. Thẻ
được sử dụng bên trong thẻ
để làm nổi bật các từ veni, vidi, vici.
Liệt kê 20. Ví dụ thẻ
|
CSS3 cho phần này đã có một định nghĩa mới cho thẻ
có chiều rộng ngắn hơn chiều rộng mà bạn đặt cho trang này. Sự thay đổi này cho phép hiển thị những nhận xét bắt đầu ở bên phải chứ không đè lên văn bản. Liệt kê 21 cho thấy cách đánh dấu này.
Liệt kê 21. Ví dụ CSS3 #4
article p.next-to-aside { width: 500px; } article > section figure { margin-left: 180px; margin-bottom: 30px; } article > section > menu { margin-left: 120px; } aside p { position:relative; left:0px; top: -100px; z-index: 1; width: 200px; float: right; font-style: italic; color: #99f; } |
Đây là thành phần cuối cùng của phần tử : phần
video
. Video ví dụ là một định dạng ogg tự động phát khi trang được tải, phát liên tục, và cung cấp các nút điều khiển để tạm dừng và phát. Ngày nay, có nhiều trường hợp các video định dạng ogg sử dụng phần mở rộng ogv (v cho video), như trong Liệt kê 22. Thẻ làm việc theo cùng cách này.
Liệt kê 22. Ví dụ
|
Liệt kê 23 cung cấp các định nghĩa CSS3 cho phần video
.
Liệt kê 23. Ví dụ CSS3 #5
article > section video { height: 200px; margin-left: 180px; } article > section div.no-html5-video{ height: 20px; text-align: center; color: #000090; font-size: 13px; font-style: italic; font-weight: bold ; background-color: #99f; } |
Phần tử footer và kết thúc trang này được hiển thị trong Liệt kê 24.
Liệt kê 24. Ví dụ thẻ
CSS3 cho phần tử footer được hiển thị trong Liệt kê 25.
Liệt kê 25. Ví dụ CSS3 #5
footer p { text-align: center; font-size: 12px; color: #888; margin-top: 24px; } |
Việc hoàn thành trang web của bạn cũng kết thúc phần đầu tiên của loạt bài này. Mục tiêu của bài viết này là giới thiệu phiên bản HTML5 mới. HTML5 còn có nhiều điều thú vị hơn chỉ đơn thuần là một bản nâng cấp cho HTML4: Đó là cách mới để truyền thông kỹ thuật số. Với chức năng của CSS3 và JavaScript, HTML5 mang lại cho các nhà phát triển mọi thứ trong một gói-mã-giả. Nếu bạn sẵn sàng hấp thụ những gì mà bạn cần từ một lượng lớn thông tin HTML5 ngoài thông tin hiện có để sử dụng chung của chúng ta, thì bạn sẽ gia nhập vào đội ngũ các nhà phát triển và các nhà thiết kế web đa phương tiện HTML5 giỏi không ngừng gia tăng. Phần tiếp theo của loạt bài này sẽ xem xét cách mã hóa và định dạng các biểu mẫu HTML5.
No comments:
Post a Comment